Nghệ hay nghệ nhà, nghệ trồng, khương hoàng (danh pháp hai phần: Curcuma longa) là cây thân thảo lâu năm thuộc họ Gừng, (Zingiberaceae), có củ (thân rễ) dưới mặt đất. Nó có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Tamil Nadu, phía đông nam Ấn Độ, và cần nhiệt độ từ 20 độ C đến 30 độ C (68 độ F và 86 độ F) và một lượng mưa hàng năm đáng kể để phát triển mạnh. Cây được thu hoạch hàng năm để lấy phần củ, và được nhân giống từ một phần trong số củ đó vào mùa sau.
Cách làm bột nghệ: củ được luộc trong khoảng từ 30 đến 45 phút và sau đó đem sấy khô trong lò nóng. Sau đó chúng được nghiền ra thành một loại bột có màu vàng cam sậm mà thường được sử dụng làm gia vị trong ẩm thực Tamil và kể cả các loại cà ri, hoặc để nhuộm màu, tạo màu cho các loại gia vị mù tạc.
Thành phần hoạt động của nó là chất curcumin với hương vị hơi cay nóng, hơi đắng, có mùi mù tạc, và ‘mang hương vị của đất’ một cách khác biệt. Curcumin là tâm điểm thu hút vì tính năng chữa bệnh tiềm tàng với một số các chứng bệnh, bao gồm ung thư, Alzheimer, tiểu đường, dị ứng, viêm khớp, và các loại bệnh mãn tính khác. Ấn Độ là nước sản xuất nghệ chính, với những tên gọi theo vùng tùy vào ngôn ngữ và quốc gia.
Công dụng chính của nghệ và bột nghệ
1. Trị viêm khớp
Theo một nghiên cứu tiến hành vào năm 2012, chất curcumin có hoạt tính mạnh hơn diclofenac – một loại thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAID). Vì thế, uống nước nghệ ấm hằng ngày sẽ giúp bạn không còn bị đau và sưng ở các khớp.
2. Chữa tiểu đường
Vào năm 2009, Đại học Auburn đã thực hiện thành công nghiên cứu chứng minh rằng việc bổ sung bột nghệ có thể giúp đỡ rất nhiều trong quá trình đảo ngược bệnh tiểu đường.
3. Chống các bệnh viêm mãn tính
Nhiều căn bệnh phát sinh có nguyên nhân là do sự viêm nhiễm kéo dài mà không được chữa trị kịp thời. Bằng việc tiêu thụ củ nghệ, đặc tính kháng viêm mạnh của gia vị này sẽ chống lại sự viêm nhiễm tốt hơn gấp trăm lần khi so với các loại thuốc kháng viêm khác.
4. Cải thiện hệ tiêu hóa
Việc sử dụng thường xuyên của nghệ sẽ tăng cường chức năng của tiêu hóa vì nó kích thích hoạt động của mật.
5. Bảo vệ gan
Nghệ là một trong những loại thực phẩm ngăn chặn sự hư hại cũng như thúc đẩy sự tái tạo các tế bào gan gan hiệu quả nhất. Hơn nữa, nghệ cũng giúp tăng cường chức năng của túi mật và làm giảm các ống gan ứ sữa.
6. Bồi bổ trí não
Nhiều nghiên cứu cho thấy có một liên kết mạnh mẽ giữa hiện tượng rối loạn nhận thức như bệnh mất trí nhớ và bệnh Alzheimer với sự suy giảm một loại hormone tăng trưởng thần kinh Factor (BDNF). Đồng thời, các chuyên gia y tế cũng đã phát hiện chất curcumin có tác dụng làm chậm sự suy giảm của hormone này. Vì vậy, củ nghệ có hiệu quả đảo ngược một số bệnh suy giảm các chức năng ở não do lão hóa.
7. Chống ung thư
Củ nghệ có độ kiềm cao mà môi trường kiềm thì không thích hợp cho sự phát triển của bệnh ung thư, vì các khối u chỉ phát triển mạnh trong một môi trường nhiều tính axit. Song song đó, curcumin còn là một chất chống oxy hóa cực mạnh nên sẽ ngăn chặn được sự tổn thương ở tế bào do các phân tử không ổn định gây ra.
8. Tốt cho sức khỏe tim mạch
Curcumin và các hoạt chất khác trong củ nghệ đã được chứng minh có khả loại bỏ các mảng bám khó chịu trong động mạch và ngăn ngừa hiện tượng đông máu. Vào năm 2011, Tạp chí sinh học và dược phẩm Bulletin đã công bố một nghiên cứu trên chuột đực của Đại học Niigata (Nhật Bản). Cụ thể, các chuyên gia đã phát hiện ra rằng tim mạch của các chú chuột thí nghiệm hoàn toàn khỏe mạnh và ổn định nhờ bổ sung với bột nghệ trong thực đơn kéo dài 3 tuần.
9. Ngăn ngừa lão hóa
Hoạt động của các gốc tự do và viêm nhiễm là 2 yếu tố quan trọng nhất làm quá trình lão hóa xảy ra. Tuy nhiên, sự già đi sẽ chậm lại nếu bạn tiêu thụ củ nghệ mỗi ngày vì chất curcumin đã ức chế thành công vấn đề nguy hại trên.
Nghệ là chất chống oxy hóa cực hữu hiệu.
Dẫu vậy, chú ý thận trọng với việc ăn nghệ tươi sống nếu bạn thuộc 6 nhóm người dưới đây:
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Người có các dấu hiệu của sỏi mật.
- Người bị tắc nghẽn ống dẫn mật.
- Người bị sỏi thận.
- Người bệnh tiểu đường.
- Người chuẩn bị phẫu thuật.
Những tác dụng phụ khi sử dụng quá nhiều nghệ
1. Kích thích tử cung
Nghệ được biết đến là một chất có thể gây kích thích tử cung, vì vậy có thể có lợi cho dòng chảy kinh nguyệt. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú cần phải cẩn thận khi dùng nghệ để tránh bất kì tác hại cho em bé.
2. Tiêu chảy và buồn nôn
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người tiêu thụ nghệ với liều lượng lớn có thể bị tiêu chảy, đổ mồ hôi, buồn nôn do nó có tính cay và kích thích dạ dày. Vì vậy, hãy giảm liều hoặc tránh dùng nghệ nếu bạn bị tiêu chảy và buồn nôn.
3. Đau bụng
Do có tính cay, dùng nghệ trong một thời gian dài có thể gây ra đau bụng. Để tránh tác dụng phụ này, bạn nên dùng bột nghệ để có thể dễ dàng tan trong ruột, các chất dinh dưỡng được hấp thu ở ruột non nhiều hơn và giảm khó chịu cho dạ dày.
4. Gây chảy máu
Một số hợp chất trong nghệ nếu tiêu thụ vào cơ thể quá nhiều có thể làm chậm quá trình đông máu, vì vậy nó có thể dẫn đến chảy máu. Nếu bạn đang dùng thuốc chống đông máu hoặc thuốc liên quan đến tiểu cầu thì nên lưu ý khi dùng nghệ. Tốt nhất nên tham khảo tư vấn của bác sĩ hoặc tránh dùng nghệ.
Lưu ý khi dùng nghệ
– Không dùng tinh bột nghệ với thuốc tây cùng lúc để đề phòng trường hợp ảnh hưởng đến máu.
– Không nên xem nghệ là thần dược vì nó chỉ có tác dụng khi sử dụng vừa phải. Chất curcumin mặc đù được biết đến với khả năng giảm viêm, chống oxy hóa nhưng nếu sử dụng quá nhiều cùng có thể gây ra tác dụng phụ là buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn chuyển hóa sắt, chặn protein hepcidin, gây ra thiếu sắt ở bệnh nhân mẫn cảm.
– Nữ giới bị rong kinh kéo dài không nên sử dụng tinh bột nghệ vì tinh bột nghệ có tác dụng khai thông khí huyết, vì vậy chỉ có tác dụng chữa tích huyết, bế kinh chứ không thể chữa rong kinh.
Những người bị sỏi mật và tắc nghẽn đường mật không nên sử dụng nghệ.
Mặc dù phụ nữ mang thai thường sử dụng nghệ nhưng điều quan trọng là bạn phải nhờ bác sĩ tư vấn trước khi sử dụng chúng vì nghệ có thể là một chất gây kích thích dạ con.
* Kết luận: Thực phẩm nào cũng có tính hai mặt, nếu chúng ta dùng đúng cách thì sẽ có lợi cho sức khỏe và ngược lại. Vì vậy chúng ta cần phải biết cân bằng và hiẻu rõ để sử dụng thực phẩm cho thật tốt.